Buổi 1 Thiết lập mạng (5 tiết)
1.1 Lắp card mạng vào máy tính bằng cách:
● Tắt máy tính, tháo vỏ của máy tính.
● Tìm khe (slot) trống để cắm card mạng vào.
● Vặn ốc lại. Sau đó đóng vỏ máy lại.
Với những máy tính có card mạng được tích hợp sẵn trên mainboard, thì bỏ qua các thao tác trên.
1.2 Nối kết cáp mạng:
● Đo khoảng cách từ nút (từ máy tính) muốn kết nối vào mạng tới thiết bị trung tâm (có thể Hub hay Switch), sau đó cắt một đoạn cáp xoắn theo kích thước mới đo rồi ta bấm hai đầu cáp với chuẩn RJ_45.
● Cắm một đầu cáp mạng này vào card mạng, và đầu kia vào một port của thiết bị trung tâm (Hub hay Switch). Sau khi nối kết cáp mạng nếu chúng ta thấy đèn ngay port (Hub hay Switch) mới cắm sáng lên tức là về liên kết vật lý giữa thiết bị trung tâm và nút là tốt. Nếu không thì chúng ta phải kiểm tra lại cáp mạng đã bấm tốt chưa, hay card mạng đã cài tốt chưa.
1.3 Cách bấm cáp UTP với RJ-45
Cáp mạng UTP có tám dây, chia làm bốn cặp, mỗi cặp hai dây xoắn lại với nhau (nhằm chống nhiễu).
UTP có bốn cặp dây với các màu chuẩn sau:
● trắng/xanh – xanh (white/blue – blue)
● trắng/cam – cam (white/orange – orange)
● trắng/xanh lá cây- xanh lá cây (white/green – green)
● trắng/nâu – nâu (white/brown – brown)
Để bấm dây chạy với mạng tốc độ 10/100Mbps, chúng ta chỉ dùng 2 cặp dây (một cặp truyền, một cặp nhận). Đối với mạng tốc độ 100Mbps với chế độ Full-Duplex (truyền và nhận đồng thời), cần dùng tất cả 4 cặp. Vì tất cả các cặp dây đều hoàn toàn giống nhau nên chúng ta có thể sử dụng bất kỳ cặp nào cho từng chức năng (truyền/nhận). Tuyệt đối không sử dụng 1 dây ở cặp này + 1 dây ở cặp khác để dùng cùng một chức năng. Dùng sai như vậy hai dây truyền nhận sẽ gây nhiễu lẫn nhau, mạng vẫn chạy được, nhưng không đạt được tốc độ đỉnh 10/100Mbps.
Với dây mạng RJ-45, về lý thuyết, chúng ta có thể dùng với độ dài đến 100 mét, nhưng thực tế, nó chỉ có thể truyền tốt trong phạm vi dưới 85 mét.
Bấm dây 10/100Mbps, chúng ta chỉ cần 2 cặp, 2 cặp còn lại chúng ta phải bỏ ra hoặc sắp đặt đúng theo quy cách bấm dây mạng 100Mbps Full-Duplex. Trên thực tế, nếu chúng ta sắp đặt loạn xạ 2 cặp dư này có thể sẽ làm cho card mạng không thể nhận biết chính xác là nó có thể dùng tốc độ nào cho loại dây này
Hiện nay tất cả các loại card mạng đều hỗ trợ tốc độ 10/100Mbps (có loại chỉ hỗ trợ 100Mbps mà không hỗ trợ 10Mbps ). Nối qua Hub hay trực tiếp PC-PC đều có thể đạt tốc độ 100Mbps.
T568B
T568A
Cáp nối PC qua Hub: Cả hai đầu đấu theo kiểu T568B
Sơ đồ bấm cáp thẳng để nối PC qua Hub.
Cáp nối trực tiếp 2 máy PC với nhau: Một đầu đấu theo T568A, còn đầu kia đấu theo T568B (cáp chéo)
Sơ đồ bấm cáp chéo để nối PC qua PC.
1.4 Cài driver cho card mạng:
Sau khi lắp card mạng vào trong máy, khi khởi động máy tính lên, nó sẽ tự nhận biết có thiết bị mới và yêu cầu cung cấp driver.
● Đưa đĩa driver vào và chỉ đúng đường dẫn nơi lưu chứa driver ( có thể làm theo tờ hướng dẫn cài đặt kèm theo khi mua card mạng) .
● Sau khi cài đặt hoàn tất , có thể tiến hành thiết lập nối dây cáp mạng.
Các bước cài đặt cụ thể:
Định cấu hình mạng:
● Sau khi đã thiết lập mạng, hay nói cách khác là đã thiết lập nối kết về phần cứng giữa thiết bị trung tâm và nút thì các nút vẫn chưa thể thông tin với nhau được. Ðể giữa các nút có thể thông tin với nhau được thì ta phải thiết lập các nút (các máy tính) trong LAN theo một chuẩn nhất định.
● Chuẩn là một giao thức (Protocol) nhằm để trao đổi thông tin giữa hai hệ thống máy tính, hay hai thiết bị máy tính. Giao thức (Protocol) còn được gọi là nghi thức hay định ước của mạng máy tính. Trong một mạng ngang hàng (Peer to Peer) các máy tính sử dụng hệ điều hành của Microsoft thông thường sử dụng giao thức TCP/IP (Transmission control protocol/ internet protocol).
Cài đặt TCP/IP:
Ðể cài đặt TCP/IP cho từng máy (đối với Win 9x) chúng ta chúng ta tiến hành: Vào My Computer \ Control Panel\Network , nếu tại đây chúng ta đã thấy có giao thức TCP/IP rồi thì chúng ta khỏi cần cài thêm nếu chưa có thì chúng ta tiến hành ài đặt.
Buổi 2 + 3 + 4: Mạng ngang hàng với windows 2003 (15 tiết).
Bài 1: Đổi tên máy tính, tên nhóm, địa chỉ IP của máy tính.
- Khởi động hệ điều hành Windows.
- Nhấp tổ hợp phím Ctrl-Alt-Del để đăng nhập vào máy với tài khoản người quản trị:
• User Name: Administrator
• Password: <Giáo viên hướng dẫn cung cấp>
- Nhấp chuột phải lên biểu tượng My Computer \ Chọn Properties \ Chọn Network Identification \ Chọn Properties để mở cửa sổ Indentification Changes cho phép thay đổi thông tin về Tên (Computer Name) và tên Miền (Domain) hay Tên nhóm (Workgroup):
Hãy đổi tên máy thành: PZZMX, Với ZZ là số hiệu của phòng đang thực tập, X là số thứ tự của máy tính trong phòng .
Đổi tên nhóm (Workgroup) thành: NhomN, với N là số thứ tự nhóm thực tập.
- Chọn Menu Start \ Settings \ Control Panel \ Network and Dial-up Connections \ Local Area Connection \ Properties \ Internet Protocol \ Properties để mở cửa sổ cấu hình địa chỉ IP cho máy tính:
Đặt địa chỉ IP của máy là: 192.168.N.X, Với N là số thứ tự của nhóm thực hành, X là số thứ tự của máy tính bạn đang ngồi. Ví dụ bạn thuộc nhóm 2 và đang ngồi ở máy số 10, khi đó sẽ đặt địa chỉ IP là 192.168.2.10
Bài 2. Tạo tài khoản cục bộ
- Đăng nhập vào máy tính Windows với tài khoản Administrator.
- Chọn Menu Start \ Settings \ Control Panel \ Administration Tools \ Computer Management để mở cửa sổ Computer Management cho phép quản trị máy tính hiện tại:
Mở thư mục System Tools \ Local User and Groups \ Users:
Liệt kê danh sách những người dùng đang có trong hệ thống.
Nhấp chuột phải lên thư mục Users \ Chọn New để mở cửa sổ New User cho phép tạo người dùng mới
Giả sử bạn tên là Nguyễn Thành Thật, hãy tạo tài khoản cho bạn với các thông tin sau:
● User name: ntthat
● Full name: Nguyen Thanh That
● Description: Sinh vien thuc tap
● Password: <Tuy chọn của bạn>
Là thành viên của nhóm Administrator (Chọn thẻ Member of)
- Logoff ra khỏi hệ thống (Chọn Start \ Shutdown \ Log off ...)
- Đăng nhập lại với tài khoản: ntthat vừa được tạo
- Tạo thêm hai tài khoản mới:
● Tài khoản có tên user thuộc nhóm Users
● Tài khoản superman thuộc nhóm Power Users
- Lần lượt đăng nhập vào hệ thống bằng các tài khoản user và superman. Mỗi lần đăng nhập thực hiện việc sửa đổi giờ hệ thống. Ghi nhận lại trường hợp nào thành công, trường hợp nào thất bại.
Bai3. Thay đổi thông tin về tài khoản.
- Đăng nhập vào máy Windows bằng tài khoản Administrator
- Mở cửa sổ Computer management \ Mở thư mục Users. Nhấp chọn lên tài khoản user đã tạo:
Nhấp chuột phải lên người dùng user \ Chọn Set password để đặt lại mật khẩu mới cho người dùng này.
Thay đổi Full Name của người dùng superman thành Nguoi Sieu Dang và đặt thuộc tính yêu cầu người superman phải thay đổi mật khẩu kể từ lần đăng nhập kế tiếp
Lần lượt đăng nhập vào hệ thống bằng các tài khoản user và superman.
Bài 4: Quản trị nhóm cục bộ.
- Đăng nhập vào máy Windows bằng tài khoản Administrator
- Mở cửa sổ Computer Management cho phép quản trị máy tính hiện tại:
Mở thư mục System Tools \ Local User and Groups \ Group:
Nhấp chuột phải lên thư mục Group \ Chọn New Group để mở cửa sổ New Group cho phép tạo một nhóm mới:
Hãy tạo nhóm có tên SinhVien và đưa các tài khoản đã tạo ở Bài 2 làm thành viên của nhóm này.
Bài 5: Quyền trên hệ thống tệp tin NTFS.
- Đăng nhập vào máy Windows bằng tài khoản Administrator
- Tạo thư mục D:\NhomN , với N là số thứ tự nhóm thực tập của bạn
- Nhấp chuột phải lên thư mục D:\NhomN \ Properties \ Security để mở cửa sổ cho phép thông tin về quyền trên thư mục này:
Bỏ dấu chọn trên tuy chọn Allow inheritable from parent to propagate to this object và chọn Copy để loại bỏ các quyền thừa hưởng từ thư mục cha.
Trên thư mục D:\NhomN:
Cho superman có quyền Modify, Write, Read & Execute, List folder content
Administrator có quyền Full Control
- Lần lượt đăng nhập vào hệ thống bằng các tài khoản user, superman. Mỗi lần đăng nhập thực hiện việc tạo một thư mục con bất kỳ trong thư mục D:\NhomN. Ghi nhận lại trường hợp thành công và trường hợp thất bại.
- Đăng nhập trở lại bằng tài khoản Administrator
- Trên thư mục D:\NhomN phân thêm cho nhóm SinhVien đã tạo ở Bài 4 quyền Write, Read & Execute,
- Đăng nhập trở lại bằng tài khoản user. Tạo một thư mục con trong thư mục D:\NhomN. Ghi nhận lại kết quả thành công hay thất bại.
Bài 6: Chia xẻ dữ liệu.
- Đăng nhập vào Windows bằng tài khoản Administrator
- Tạo thư các thư mục D:\NhomN\public, D:\NhomN\softs, D:\NhomN\SinhVien, D:\NhomN\superman
- Chia sẻ các thư mục trên như sau:
( HD: Để chia sẻ một thư mục nhấp chuột phải lên thư mục \ chọn Sharing \ Chọn Share this folder. Nhập tên mà thư mục này sẽ được nhìn thấy từ các máy khác trong ô Share name. Chọn Permissions để phân quyền chia sẽ cho thư mục này)
- Lần lượt đăng nhập vào máy tính với các tài khoản user, superman. Mỗi lần như thế truy xuất đến 4 thư mục được chia sẻ trên máy của bạn là public, softs, SinhVien, superman và thực hiện việc tạo thư mục con trong các thư mục này. Ghi nhận lại trường hợp thành công và trường hợp thất bại.
- Lưu ý: Truy cập đến 4 thư mục được chia sẻ này bằng tiện ích : My Network Places.
Buổi 6+7: Cài đặt DNS và active Directory.
bài 7: Cài đặt và cấu hình dịch vụ dns.
- Yêu cầu: Hai sinh viên ngồi cạnh nhau kết hợp lại thành một cặp, một máy tính khởi động Windows 2000 Server, một máy tính khởi động Windows.
- Đăng nhập vào Windows 2000 Server với tài khoản Administrator
- Đổi tên máy tính và địa chỉ IP của server theo qui tắc của bài số 1
- Cài đặt dịch vụ DNS (Tham khảo tài liệu chi tiết)
- Tạo Domain theo nguyên tắc sau:
• Kiểu: Standard Primary
• Forward Domain: XY.nhomN.cit, với X và Y là số hiệu của hai máy tính tạo thành cặp.
• Thêm vào tên máy tính cho hai máy tính trong cặp của bạn và các máy tính khác
- Đăng nhập vào Windows trên máy tính còn lại với tài khoản Administrator
• Khai báo sử dụng DNS server vừa cài đặt
• Ping đến một trong những máy tính đã được đặt tên trong miền
Bài 8: Cài đặt activate directory.
- Đăng nhập vào Windows 2000 Server với tài khoản Administrator.
- Cài đặt Active Directory cho Domain đã tạo ở Bài 7.
\Start \ run \ dcpromo (Tham khảo tài liệu chi tiết)
- Thực thi chương trình Active Directory Users And Computer:
Click Start, Programs\Administrative Tools\ Active Directory Users and Computers
Khảo sát cây thư mục Active Directory Users And Computers, liệt kê các thành phần đang có trong cây thư mục này
- Đưa máy tính Windows vào miền vừa tạo:
Đăng nhập vào Windows muốn đưa vào miền bằng tài khoản Administrator
Nhấp chuột phải lên biểu tượng My Computer \ Chọn Properties \ Chọn Network Identification \ Chọn Properties để mở cửa sổ Indentification
Chọn Domain, nhập tên của Miền muốn đưa máy tính vào (tên miền theo kiểu cũ).
Nhập tài khoản mật khẩu của người dùng trong Miền có quyền đưa máy tính vào miền. Trong trường hợp này hãy nhập tài khoản Administrator của miền.
- Trên Windows 2000 Server, tìm lại máy tính Windows 2000 Profession vừa đưa vào miền trên cây thư mục Active Directory Users And Computer; trong thư mục Computer
Bài 9: Khảo sát cây thư mục AD (activate Directory).
Trong bài học này bạn sẽ sử dụng AD để hiển thị các thiết đặc mặc định trên các tài khoản người dùng mới được tạo ra. Bạn sẽ tạo một số các đơn vị tổ chức (OU – Organization Unit). Một đơn vị tổ chức đóng vai trò như một nơi chứa đựng các đối tượng như người dùng chẳng hạn.
1. Đăng nhặp vào Windows 2000 Server với tài khoản Administrator
2. Click Start, Programs\Administrative Tools\ Active Directory Users and Computers.
3. Double-click the Builtin object.
Cho biết tên các nhóm mặc định và kiểu của chúng?
4. Double-click the Administrators group, Chọn thẻ Member. Ai là thành viên của nhóm Administrators?
5. Double-click lên nhóm Users. Click lên thẻ Managed By. Click Change. Một danh sách các tài khoản được liệt kê. Điều này có nghĩa là bạn có thể gán quyền quản trị lên một nhóm. Click Cancel.
7. Click lên biểu tượng của Miền để chọn nó.
8. Click chuột phải lên đối tượng Users và chọn Properties. Ghi nhận lại các thông tin hiển
thị. Click Cancel.
9. Click chuột phải lên đối tượng Users và chọn View, Advanced Features.
10 Click chuột phải lên đối tượng Users và chọn Properties. Chọn thẻ Security. Ghi nhận lại
người nào có quyền gì trên đối tượng Users này.
12. Click Cancel.
Buổi 8+9: Quản trị người dùng trong miền.
Bài 10: Tạo các đơn vị tổ chức.
Tạo các đơn vị tổ chức cho phép bạn đặt người dùng trực tiếp vào trong các đơn vị này và thực hiện việc gán quyền dựa trên các đơn vị này. Điều này cho phép việc quản trị được linh hoạt hơn vì ta có thể thực hiện việc phân cấp quản lý.
Khi một người dùng nào đó thay đổi đơn vị làm việc, ta chỉ cần chuyển tài khoản của họ sang đơn vị tổ chức mới tương ứng nhờ đó họ có đủ các quyền cần thiết cho công việc của đơn vị mới.
1. Đăng nhặp vào Windows 2000 Server với tài khoản Administrator
2. Click Start, Programs\Administrative Tools\Active Directory Users and Computers.
3. Trên thanh menu, chọn Action, New, Organizational Unit để tạo 3 đơn vị tổ chức mới có
tên là: Sales, Marketing và Production.
Bài 11: Tạo tài khoản người dùng trong các đơn vị tổ chức,
Để dễ dàng cho việc quản trị, ta nên tạo người dùng trong các đơn vị tổ chức hơn là để họ trong nhóm Users tổng quát.
1. Đăng nhặp vào Windows 2000 Server với tài khoản Administrator
2. Click Start, Programs\Administrative Tools\Active Directory Users and Computers.
3. Chọn OU Sales đã được tạo ra trong Bài 10.
4. Tạo các tài khoản cho Jon và Linda thuộc OU này bằng các bước sau:
- Click chuột phải trên OU Sales và chọn New\User trên menu
- Nhập các thông tin chi tiết sau cho Jon
- Click Next
- Nhập mật khẩu là jon. Chọn Check boxes “User cannot change password” và “Password never expires”, rồi chọn Next.
- Chọn Finish để tạo người dùng mới Jon.
- Tiếp tục tạo người dùng thứ hai Linda có các thuộc tính sau:
Bài 12: Xem thông tin mạc định về một tài khoản người dùng.
Sau khi đăng nhập vào miền với tài khoản Administrator và mở công cụ Active Directory Users and Computers, hãy thực hiện các công việc sau:
1. Double-click lên người dùng Bob Addy trong OU Sales.
2. Nhập vào các thông tin chi tiết sau:
3. Click OK để chấp nhận thay đổi.
4. Double-click lên người dùng linda.seconi trong OU Sales, ngăn cấm giờ đăng nhập vào miền từ thứ hai đến thứ sáu, từ 8am đến 5pm (Chọn thẻ Account \ Logon Hours…)
5. Log off ra khỏi server
6. Logon vào miền với tài khoản linda.seconi từ máy Windows. Thành công hay thất bại? Có thông báo gì hiển thị ra ? Nếu không thể đăng nhập được, hãy cho biết lý do.
7 Bạn có thể đăng nhập vào miền với các tài khoản khác mà bạn đã tạo? là những tài khoản nào?
Bài 13: Gán quyền điều khiển (Delegating control)
Trong bài tập này bạn sẽ cho Linda.Seconi thành người quản trị của OU Sales. Khi đã trở thành nhà quản trị của OU Sales, cô ấy có thể thay đổi các tài khoản người dùng trong OU Sales.
1. Đăng nhập vào Windows 2000 Server với tài khoản Administrator
2. Chạy công cụ Active Directory for Users and Computers
3. Mở miền hiện tại
4. Nhấp chuột phải lên OU Sales và chọn Delegate Control.
5. Trên form Delegation of Control Wizard chọn Next
6. Click nút Add để hiển thị danh sách người dùng và nhóm người dùng.
7. Chọn người dùng Linda.Seconi và Click nút Add, kế tiếp Click nút Next.
8. Cấp các quyền như hình dưới.
9. Click Finish.
Bài 14: Quảng trị người dùng trong một đơn vị tổ chức.
Trong phần này bạn sẽ đăng nhập vào miền với tài khoản Linda.Seconi và thực hiện việc quản trị người dùng.
1. Đăng nhập vào Windows 2000 Server với tài khoản của Linda.Seconi. Bạn sẽ nhận được thông báo lỗi vì mặc nhiên người dùng bình thường không đuợc phép đăng nhập vào miền từ máy Server
2. Để cho phép người dùng trong miền có thể đăng nhập vào server hãy thực hiện các bước sau:
- Đăng nhập với tài khoản Administrator
- Click Start, Programs\Administrative Tools\Domain Controller Security Policy
- Chọn thư mục Security setting \ Local Policies \ User Right Assigment
- Trên cửa sổ bên phải hãy nhấp đúp vào Log on Locally
- Bấm nút Add, Chọn nút Browse \ chọn Domain Users, Bấm nút Add, Bấm nút OK
- Bấm nút OK , rồi bấm nút OK và thoát
- Khởi động lại Server
3. Đăng nhập vào Windows 2000 Server với tài khoản Linda.Seconi
Thực thi công cụ Directory for Users and Computers.
4. Chọn OU Sales.
- Double-click lên người dùng Jon Lyons.
- Click lên thanh Account.
- Double-click vào nút Logon Hours và thay đổi giờ đăng nhập của Jon thành từ 8am đến 5pm từ thứ hai đến thứ sáu.
- Click Ok.
5. Việc thay đổi trên có thành công không ?
6. Chọn OU Marketing. Double-click lên tài khoản người dùng Sam Jones để hiển thị các thuộc tính của người dùng này.
7. Thử thay đổi giờ đăng nhập của người dùng này. Thông báo gì sẽ xuất hiện?
8. Giải thích tại sao bạn không thể thay đổi tài khoản này?
9. Chọn OU Sales. Click chuột phải trên tài khoản Jon Lyons và chọn Reset.
- Cửa sổ bên cho phép bạn đặt lại mật khẩu cho Jon Lyons.
- Click Cancel.
10. Log off ra khỏi tài khoản Linda.Seconi.
Buổi 10+11: Chia sẻ tài nguyên trong miền và home directory.
Bài 15:Tạo và chia sẻ tài nguyên sử dụng bằng windows explorer.
Trong bài tập này, bạn sẽ sử dụng Explorer để tạo thư mục và kiểm tra quyền tập tin NTFS. Thư mục sẽ được chia sẻ với những quyền khác nhau. Bạn sẽ truy cập tài nguyên được chia sẻ này từ các máy tính trạm.
1. Log on vào Server với tài khoản Administrator.
2. Sử dụng Active Directory for Users and Computers để thêm Joe.Smith, Linda.Seconi và Sam.Jones vào nhóm Intranet Users.
3. Mở cửa sổ Windows Explore (Click chuột phải lên biểu tượng My Computer, chọn Explorer).
4. Truy cập vào đĩa D và Tạo thư mục có tên là tempX (Trong đó X là số hiệu máy của bạn).
5. Nhấp chuột phải trên thư mục tempX và chọn Properties.
- Chọn thẻ security. Một danh sách các quyền trên thư mục được trình bày lên. Trong đó nhóm Everyone có quyền là Full Control.
- Click OK.
6. Nhấp chuột phải lên thư mục tempX và chọn Sharing.
- Chọn tùy chọn Share this folder
- Mô tả tên chia sẻ là Common.
- Click nút Permissions.
7. Hãy hạn chế mức độ truy cập vào thư mục chia sẻ này. Lưu ý quyền của một người dùng đối với một tài nguyên mạng thì được hình thành từ quyền chia sẻ và quyền trên hệ thống tập tin.
- Remove nhóm Everyone.
- Click nút Add và chọn nhóm Tech Support với quyền Full Control.
- Click nút Add và chọn nhóm Intranet Users với quyền Read.
8. Quyền chia sẻ lúc đó như hình dưới
Sau khi đã thiết đặt các quyền mong muốn,
click OK để đóng hộp hội thoại.
9. Trong cửa sổ Explorer bạn sẽ thấy biểu tượng một bàn tay nhỏ trên thư mục d:\tempX, thể hiện thư mục đó đang được chia.
10. Log off ra khỏi Server.
11. Log on vào máy trạm với tài khoản Linda.Seconi
12. Sử dụng My Network Places, tìm server có thư mục đã chi sẻ.
13. Double-click lên thư mục chia sẻ Common .
14. Thử tạo một tập tin trong thư mục Common, bằng cách nhấp chuột trong cửa sổ, chọn New rồi Text Document.
15. Có thể tạo được tập tin không ?
16. Nếu không, tại sao ?
17. Log off ra khỏi máy trạm.
18. Đăng nhập lại vào máy trạm với tài khoản Sue.Brown
19. Thay vì sử dụng My network places, chúng ta có thể thực hiện việc ánh xạ một ổ đĩa đến một tài nguyên được chia sẻ. Đây là một cách khác để truy cập đến các tài nguyên, tuy nhiên nó đòi hỏi bạn phải biết được trước vị trí của tài nguyên.
20. Nhấp chuột phải lên biểu tượng My Computer và chọn Map Network Drive.
21. Nhập vào vị trí của tài nguyên muốn truy cập đến vào hộp hội thoại.
- Bạn phải mô tả tên của Server và tên của tài nguyên được chia sẻ. Trong trường hợp này là \\ServerName\common.
- Click Finish.
22. Thử tạo một tập tin trong thư mục Common
23. Có thể thực hiện thành công ?
24. Nếu không, tại sao?
25. Log off ra khỏi máy trạm.
Bài 16: Công bố một tài nguyên được chia sẻ trong một AD.
Việc chia sẻ thư mục theo kiểu truyền thống sẽ mất thời gian để tìm kiếm khi muốn truy cập đến nó. Đối với Windows 2000, nó cho phép một tài nguyên có thể công bố trong AD nhờ đó dễ dàng hơn trong việc tìm kiếm chúng.
1. Log on vào Server với tài khoản Administrator.
2. Thực thi chương trình Active Directory for Users and Computers.
3. Nhấp chuột phải lên tên của domain rồi chọn New \ Shared Folder.
- Nhập tên, chẳng hạn Common Files và địa chỉ trên mạng của tài nguyên, bao gồm tên server và tên chia sẻ.
- Click OK.
6. Thư mục mới được chia sẻ xuất hiện trong khung bên phải của cửa sổ AD.
Bài 17 Hạn ngạch đĩa (Disk Quotas)
1. Đăng nhâp vào miền với tài khoản Administrator.
2. Mở Windows Explorer. Nhấp chuột phải lên đĩa D và chọn Properties.
3. Chọn thẻ Quota.
- Chọn Enable quota management.
- Chọn Deny disk space to users exceeding quota limit.
- Đặt giới hạn không gian Limit disk space tolà 10MB.
- Đặt mức báo động Set the Set warning levellà 9MB.
- Double-click lên nút Quota Entries.
4. Một danh sách các mục hạn ngạch được hiển thị.
- Double-click lên mục từ của Joe.Smith
5. Đặt các thông số sau
- Chọn Limit Disk Space to và đặt giá trị là 10MB.
- Chọn Set warning level to và đặt giá trị là 9MB.
- Click OK.
6. Đóng cửa sổ Quota Entries.
7. Đóng cửa sổ Properties của ổ D.
8. Đăng nhập vào miền với tài khoản Joe.Smith
9. Truy cập đĩa H là thư mục người dùng của Joe.Smith.
10. Mở thư mục C:\winnt.
11. Copy tập tin surf.bmp sang đĩa H:
14. Thực hiện việc copy này nhiều lần vào đĩa H: cho đến khi xuất hiện cảnh báo về tình trạng không gian lưu trữ.
15. Xóa tập tin surf.bmp ra khỏi đĩa H:
KHOA CNTT GIẢNG VIÊN
Lê Minh Đức
Phạm Xuân Kiều